GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Ánh xạ mục (Entry map): Xem Sơ đồ mục
Biên mục đọc máy (MARC): Là hệ thống do Thư viện Quốc Hội Mỹ phát triển năm 1996 từ đó các thư viện có thể chia sẻ các dữ liệu thư mục đọc máy
Chuyên khảo (Monograph): Một tài liệu hoặc đã hoàn tất trong một phần hoặc sẽ được hoàn tất trong một số phần.
Cấp thư mục (Bibliographic level):
- Mức độ phức hợp của mô tả tài liệu khi biên mục.
- Vị trí 07 của đầu biểu. Giá trị thông thường nhất là "m" cho tài liệu chuyên khảo và "s" cho xuất bản phẩm nhiều kỳ.
Cấu trúc của biểu ghi (Record structure): Tổ chức một biểu ghi MARC theo đầu biểu, thư mục và các trường có độ dài cố định và thay đổi.
Chỉ thị (Indicator): là một ký tự cung cấp thông tin bổ sung về một trường, ví dụ như chỉ thị thứ nhất bổ sung vào nhãn trường 245 chỉ ra rằng phải lập điểm truy cập theo nhan đề.
Chỉ thị sắp xếp (Filing indicator): chỉ thị này thông báo với máy tính có bao nhiêu ký tự cần bỏ qua trong khi sắp xếp
Dữ liệu trường cố định (Fixed field data): Dữ liệu trong một biểu ghi MARC mà ở đó độ lớn của trường đã được xác định trước
Dẫn tố (Entry element): một từ hay cụm từ, mở đầu (ghi ở đầu) một tiêu đề lập theo tên tác giả, nhân vật, tác giả tập thể...
Dẫn từ (Introductory phrase): là một từ, hay cụm từ (ngữ) ghi ở đầu một phụ chú để giới thiệu nội dung của phụ chú đó
Dấu phân định (Delimiter): Một ký hiệu sử dụng để giới thiệu một trường con mới hoặc để chỉ sự kết thúc của một trường; có thể thay đổi theo từng hệ thống;
Ðầu biểu (Leader): Dòng đầu tiên trong một biểu ghi MARC cung cấp thông tin về biểu ghi cho chương trình máy tính xử lý thông tin đó
Ðịa chỉ gốc của dữ liệu (Address of data): một số có năm ký tự xác định rõ vị trí của ký tự đầu tiên của trường điều khiển có độ dài biến đổi trên một biểu ghi. Nó được tính toán bằng máy vi tính.
Ðịnh danh nội dung (Content designation): là tất cả các nhãn, chỉ thị và mã trường con nhận dạng nội dung biểu ghi
Ðộ dài logic của biểu ghi (Logical record length): Ðộ dài trọn vẹn biểu ghi MARC
Ðối tượng độc giả chính (Target audience): Nhóm độc giả mà tài liệu phục vụ.
Ðơn vị hợp thành (Constituent unit): Ðơn vị thư mục là một phần của đối tượng khác nhưng về mặt vật lý tách rời với đối tượng đó.
Hình thức biên mục mô tả (Descriptive cataloguing form): mã một ký tự chỉ hình thức biên mục mô tả (AACR2, ISBD, etc.) được phản ánh trong biểu ghi.
Ký hiệu nhận dạng yếu tố (phần tử) dữ liệu (Data element identifier): Một chữ cái thường, nhận dạng phần tử dữ liệu trong trường con
Mã (Code): một ký hiệu sử dụng để định danh một yếu tố dữ liệu cụ thể diễn đạt dưới dạng mà máy tính có thể sử dụng tìm thông tin.
Mã trường con (Subfield code) : Mã có hai ký tự được đặt trước các yếu tố dữ liệu trong biểu ghi MARC
Mẫu hiển thị cố định (Display constant): Một từ hoặc nhiều từ đứng trước một số dữ liệu khi hiển thị mà những từ này không cần nhập vào biểu ghi MARC, thí dụ: "Nội dung:". "Tóm tắt:". Xem thêm: Dẫn từ.
Mô tả thư mục theo tiêu chuẩn quốc tế (International Standard Bibliographic Description - ISBD): tập hợp chuẩn các yếu tố thư mục theo trật tự chuẩn và với các dấu ngắt câu chuẩn, do Liên hiệp hội Thư viện (IFLA) biên soạn.
Mức mã hoá (Encoding level): Mã một ký tự chỉ sự đầy đủ của thông tin thư mục và / hoặc định danh nội dung của biểu ghi MARC
Nguồn biên mục (Cataloguing source): Tổ chức tạo lập và sửa đổi biểu ghi MARC.
Nhan đề chạy (Running title): Là nhan đề hoặc nhan đề rút gọn xuất hiện đầu hoặc cuối trang của một tác phẩm.
Nhan đề khác (Variant titlte): Là một dạng khác của nhan đề.
Nhan đề phân tích: Nhan đề của chuyên khảo (sách) là một phần của tùng thư; hoặc của sách nhiều tập; Nhan đề của một bài tạp chí, bài báo.
Nhan đề song song (Parallel title): Nhan đề bằng các ngôn ngữ và hoặc chữ viết khác.
Nhãn trường (Tag): Là nhãn nhận dạng các trường của biểu ghi MARC, ví dụ 245 nhận dạng nhan đề và thông tin trách nhiệm.
Nội dung (Content): Thông tin thư mục trong biểu ghi MARC
Phần cấu thành (component part): Một đơn vị thư mục được gắn kết vật lý hoặc chứa đựng trong một đơn vị chuyên khảo. Thí dụ: một chương, phần, bài trong tuyển tập (Phần cấu thành chuyên khảo); Một bài báo hay tạp chí (Phần cấu thành xuất bản phẩm nhiều kỳ).
Số chỉ thị (Indicator count): Số lượng các chỉ thị trong mỗi trường có độ dài thay đổi, trong một biểu ghi MARC số lượng này luôn là 2.
Số mã trường con (Subfield code count): số lượng ký tự luôn luôn là 2 trong một mã trường con (bao gồm một dấu phân định và một dấu nhận dạng trường con).
Sơ đồ mục/ánh xạ mục(Entry map) (dành cho thư mục): Một mã có bốn chữ số (4500) xác định cấu trúc các mục trong thư mục.
Sưu tập (Collection): là một tập hợp tài liệu mà xét về nguồn gốc không được xuất bản, phát hành hoặc sản xuất cùng với nhau
Tham chiếu (Reference): đường dẫn từ một tiêu đề/đề mục hoặc bản mô tả tới một tiêu đề/ đề mục hay bản mô tả khác
Thuật ngữ chỉ trách nhiệm liên quan (Relator term): Là thuật ngữ mô tả quan hệ giữa một tên người và một tác phẩm, ví dụ như người minh hoạ và dịch giả.
Thư mục (Directory): Một chuỗi mục có độ dài cố định theo sau đầu biểu, xác định nội dung của biểu ghi. Xem thêm : Sơ đồ mục
Trạng thái của biểu ghi (Record status): Vị trí 05 của đầu biểu MARC: Giá trị chung nhất là "n" cho một biểu ghi mới và "c" cho một biểu ghi sửa đổi.
Trường (Field): Một đơn vị thông tin trong một biểu ghi MARC tương đương với một vùng mô tả hoặc một đơn vị tin khác, ví dụ như điểm truy cập.
Trường con (Subfield): Một phần của biểu ghi MARC chứa một yếu tố mô tả hoặc các đơn vị thông tin nhỏ khác
Trường dữ liệu (Data field): Một trường trong biểu ghi đọc máy sử dụng để lưu trữ dữ liệu
Xuất bản phẩm kỷ niệm (Festchrift): Là xuất bản phẩm để tỏ lòng tôn kính với một người
Xuất bản phẩm nhiều kỳ (Serial): là một tài liệu được xuất bản thành các phần tiếp tục mang số thứ tự hoặc định danh thời gian và dự định sẽ được tiếp tục vô hạn
Trường điều khiển (Control field): một trường biểu ghi MARC với nhãn từ 001-009 và không có chỉ thị hoặc mã trường con. Các trường điểu khiển chứa dữ liệu mã hoá được sử dụng trong quá trình xử lý dữ liệu một biểu ghi
Trường điều khiển có độ dài thay đổi (Variable control field): là một trường trong biểu ghi MARC với nhãn 001-009 và không có chỉ thị và mã trường con. Trường điều khiển chứa dữ liệu mã hoá được sử dụng trong quá trình xử lý một biểu ghi.
Trường có độ dài thay đổi (Variable field): Là trường chứa đựng dữ liệu điều khiển hoặc dữ liệu thư mục
Yếu tố dữ liệu (Data element): Một thông tin đơn lẻ, ví dụ như năm xuất bản.